Trong bài viết hôm nay, Tri thức trẻ sẽ chia sẻ rõ hơn về những điểm khác biệt giữa chuyên viên và chuyên viên chính. Cùng tìm hiểu nhé!
Khác biệt giữa chuyên viên và chuyên viên chính là gì?
Trong hệ thống hành chính thứ bậc của Việt Nam hiện nay, những cán bộ – công chức – viên chức – nhân viên được phân thành từng ngạch.
Chuyên viên (CV) và chuyên viên chính (CVC) là hai ngạch chủ yếu đáp ứng nhu cầu nâng ngạch, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp, giúp việc cho lãnh đạo các đơn vị Phòng, Ban,…tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc vấn đề nghiệp vụ liên quan.
Vậy hai ngạch này có những điểm khác biệt nào về chứng chỉ và yêu cầu đào tạo?
1. Khác biệt đầu tiên là khái niệm chuyên viên và chuyên viên chính
CV: Là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở bậc đại học và đảm nhiệm nhiệm vụ hỗ trợ lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhà nước trong việc quản lý một lĩnh vực hoặc vấn đề nghiệp vụ cụ thể.
CVC: Là công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhà nước trong cơ quan, tổ chức hành hcinhs từ cấp huyện trở lên, chịu trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chính sách hoặc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn từ cấp huyện trở lên.
2. Khác biệt thứ hai là về đối tượng tham gia khóa đào tạo
CV: Đối tượng tham gia bao gồm
- Công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương (bao gồm cả công chức dự bị) chưa tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước.
- Các đối tượng chuyển từ cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sang cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa được bồi dưỡng kiến thức nhà nước.
- Công chức quản lý cấp phòng hoặc tương đương.
- Công chức, viên chức ngạch cán sự hoặc tương đương có thời gian công tác giữ ngạch tối thiểu 3 năm trở lên.
CVC: Dành cho các đối tượng gồm
- Đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 9 năm trở lên (đối với người có bằng Đại học) hoặc 7 năm trở lên (đối với người có bằng thạc sĩ) hoặc 5 năm trở lên (đối với người có bằng tiến sĩ).
- Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, dự án chương trình nghiên cứu khoa học cấp huyện, tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc cao cấp lý luận chính trị – hành chính.
3. Khác biệt giữa chuyên viên và chuyên viên chính tiếp theo là về nội dung đào tạo
Đối với CV: Khối lượng kiến thức và thời gian lớp chứng chỉ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên bao gồm:
- Phần I: Nền hành chính nhà nước – gồm 8 chuyên đề giảng dạy và 01 chuyên đề báo cáo, với tổng thời lượng là 108 tiết.
- Phần II: Kiến thức quản lý nhà nước – gồm 1 chuyên đề giảng dạy, báo cáo, ôn tập, kiểm tra, với tổng thời lượng là 36 tiết.
- Phần III: Những kỹ năng cơ bản – gồm 7 chuyên đề, ôn tập, kiểm tra với tổng thời lượng là 122 tiết.
- Phần IV: Kết thúc khóa học – Làm bài kiểm tra, đi thực tế, bế giảng là 54 tiết.
Đối với CVC: Chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính bao gồm:
- Phần I: Nền hành chính nhà nước, bao gồm 9 chuyên đề củng cố, bổ sung kiến thức quản lý hành chính nhà nước (kiến thức hành chính vĩ mô – kiến thức nền tảng) và 2 chuyên đề báo cáo.
- Phần II: Quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ, bao gồm 2 chuyên đề: 1 chuyên đề làm rõ những nguyên tắc, yêu cầu và nội dung cơ bản phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước thoe ngành và lãnh thổ; 1 chuyên đề báo cáo.
- Phần III: Những kỹ năng cơ bản, bao gồm 7 chuyên đề phát triển kỹ năng thực thi công vụ (kỹ năng thực hiện chức năng, thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ tổ chức và quản lý tổ chức công).
- Phần IV: Làm bài kiểm tra, đi thực tế và viết tiểu luận, bế giảng.
4. Khác biệt giữa chuyên viên và chuyên viên chính về nhiệm vụ công việc
Đối với CV:
- Xây dựng và đề xuất phương án về cơ chế quản lý trên cơ chế đã có của cấp trên như xây dựng phương án kinh tế – xã hội, kế hoạch, quyết định cụ thể để triển khai công việc quản lý.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và đề xuất các biện pháp điều chỉnh để các quyết định trên được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao.
- Chủ động tổ chức, phối hợp với công chức, đơn vị liên quan và hướng dẫn công chức nghiệp vụ cấp dưới triển khai công việc.
- Tập hợp ý kiến của nhân dân về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được giao theo dõi. Thực thi thừa hành công vụ và các nhiệm vụ được cấp trên giao.
Đối với CVC:
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc cơ chế quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao quản lý.
- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng báo cáo tổng hợp, đánh giá, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn nghiệp vụ; tham gia đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
5. Khác biệt về bậc lương giữa hai ngạch
- Ngạch chuyên viên (mã số 01.003): lương từ 5.475.600 đồng/tháng đến 11.653.200 đồng/tháng.
- Ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002): lương từ 10.296.000 đồng/tháng đến 15.865.200 đồng/tháng.
Trên đây, Tri thức trẻ đã chia sẻ những khác biệt nổi bật giữa hai ngạch trong hệ thống hành chính công. Hy vọng có thể giúp bạn đọc hiểu hơn về các loại chứng chỉ và có định hướng phát triển sự nghiệp của bản thân trong đơn vị hành chính sự nghiệp nhé.
Đăng ký học chuyên viên – chuyên viên chính tại Tri thức trẻ
Viện đào tạo bồi dưỡng nhân lực Tri thức trẻ vẫn tiếp tục tổ chức triển khai các lớp đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ ngạch quản lý nhà nước.
Để được tư vấn cụ thể và hướng dẫn đăng ký, vui lòng để lại số điện thoại theo form bên dưới, quản lý lớp sẽ hỗ trợ bạn. Hoặc liên hệ tại đây hoặc hotline: 0832474848 nếu có bất kỳ câu hỏi nào cần Tri thức trẻ giải đáp nhé!
Đ/C văn phòng: 181 Hai Bà Trưng, P.Thắng Lợi, TP.BMT, Đắk Lắk
Xem thêm: SO SÁNH CHUYÊN VIÊN CHÍNH VÀ CHUYÊN VIÊN CAO CẤP | TRI THỨC TRẺ